Hạch toán của doanh nghiệp thực hiện khuyến mại như thế nào?
Hỏi: Hạch toán của doanh nghiệp thực hiện khuyến mại như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định của kế toán, có các hình thức khuyến mại sau:
1. Tặng hàng hóa dịch vụ cho khách không kèm điều kiện mua hàng
1.1 Chính sách kế toán
Theo quy định tại Điều 91 khoản 3 Thông tư 200/2014/TT-BTC, đối với hàng hóa dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, cho biếu tặng không thu tiền, không kèm điều kiện mua hàng, thì
– Không ghi nhận doanh thu,
– Toàn bộ chi phí sản xuất, giá vốn hàng hóa được hạch toán vào chi phí bán hàng
– Khi xuất hàng khuyến mại, kế toán hạch toán:
Nợ TK 642
Có TK 152, 156
– Khi mua hàng dùng cho khuyến mại hoặc chi phí dịch vụ khuyến mại, kế toán hạch toán:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
– Nếu phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá khuyến mại, quảng cáo, cho biếu tặng (giá trị kê khai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK 641 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
2. Khuyến mại kèm điều kiện mua hàng
Theo quy định tại Điều 79 khoản 1 và Điều 91 khoản 3 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định, nếu hàng khuyến mại kèm theo điều kiện mua hàng, thì
– Doanh thu bán hàng, được phân bổ cả cho hàng khuyến mại
– Chi phí sản xuất, giá vốn hàng hóa được hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ
Ví dụ 1 : Mua 2 tặng 1
– Khi bán hàng có khuyến mại, kế toán hạch toán doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng số tiền thanh toán ( của 2 mặt hàng )
Có TK 511 : Giá bán chưa có thuế GTGT ( Trường hợp Kê khai theo PP khấu trừ)
Có TK 3331 : Thuế GTGT
– Kết chuyển giá vốn hàng bán có khuyến mại
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK 152, 156 : Giá vốn của 3 sản phẩm
Ví dụ 2 : Mua ô tô tặng lốp. Giá bán chưa có thuế là 505 tr.
Trong đó được phân ra
– Giá bán của ô tô là 500 tr
– Giá bán của lốp là 5 tr
– Khi xuất ô tô có lốp kèm theo, kế toán hạch toán doanh thu:
Ghi nhận doanh thu bán ô tô:
Nợ TK 111, 112, 131 : 550 tr
Có TK 511 : 500 tr
Có 3331 : 50 tr
Ghi nhận doanh thu bán lốp
Nợ TK 111, 112, 131 : 5.5 tr
Có TK 511 : 5 tr
Có TK 3331 : 0.5 tr
– Kết chuyển giá vốn của ô tô và lốp ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán trong kỳ
Có 156: Giá xuất kho của ô tô và lốp
3. Khuyến mại cho khách hàng truyền thống
Theo Điều 79 khoản 1 điểm 1.6, mục 1.6.10, a Thông tư 200/2014/TT-BTC chương trình khuyến mại khách hàng truyền thống phải có thời gian cụ thể, các điều kiện tính điểm, chuyển đổi điểm thành hàng hóa, dịch vụ cụ thể
Theo quy định tại điều 79, khoản 3 điểm 3.6 về hạch toán doanh thu khuyến mại khách hàng truyền thống như sau:
Người bán phải xác định giá trị hợp lý của doanh thu bán hàng, và doanh thu khuyến mại. Doanh thu khuyến mại được xác định là doanh thu chưa thực hiện.
Doanh thu chưa thực hiện của hàng khuyến mại chỉ được chuyển vào doanh thu thực hiện trong kỳ khi:
– Hết thời hạn của chương trình mà người mua không đạt đủ điều kiện theo quy định và không được hưởng hàng hóa dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá
– Người mua đã nhận được hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được chiết khấu, giảm giá theo quy định của chương trình.
Cách hạch toán
a) Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương trình dành cho khách hàng truyền thống, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Khi hết thời hạn quy định của chương trình, nếu khách hàng không đáp ứng được các điều kiện để hưởng các ưu đãi như nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, người bán không phát sinh nghĩa vụ phải thanh toán cho khách hàng, kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
c) Khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được hưởng ưu đãi, khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:
– Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với khách hàng (đã chuyển giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết khấu, giảm giá cho khách hàng):
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
– Trường hợp bên thứ ba là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá cho khách hàng thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba, phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba đó được ghi nhận là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba được coi như doanh thu hoa hồng đại lý)
Có các TK 111, 112 (số tiền thanh toán cho bên thứ ba).
+ Trường hợp doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba (giao dịch mua đứt, bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba, số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba được ghi nhận vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đồng thời phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 112, 331. ”
Xác định giá vốn hàng khuyến mại khách hàng truyền thống
Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ :
Nợ TK 632
Có TK 152, 156, 111, 112
4. Nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại
4.1 Chính sách kế toán
Theo quy định tại Điều 91 khoản 3 TT 200/2014, trường hợp doanh nghiệp tiếp tục chương trình khuyến mại của nhà sản xuất, khi nhận hàng ( không phải trả tiền) dùng cho chương trình khuyến mại, thì hàng hóa được theo dõi chi tiết số lượng trên sổ sách quản trị và được thể hiện trên bản Thuyết minh báo cáo tài chính, không hạch toán vào sổ sách kế toán
Trường hợp doanh nghiệp nhận hàng hóa khuyến mại ( không phải trả tiền) dùng cho chương trình khuyến mại, mà không thực hiện khuyến mại, thì hạch toán ghi tăng thu nhập khác
“+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 – Thu nhập khác.”