Công việc phải làm của kế toán tại công ty mới thành lập là gì?

Đối với các công ty mới thành lập, sau khi nhận được giấy phép đăng ký kinh doanh, kế toán cần chú ý thực hiện các công việc sau:

1/ Khai thuê môn bài
– Đối với công ty mới thành lập chưa phát sinh hoạt động KD, thời hạn khai và nộp thuế môn bài là 30 ngày kể từ ngày thành lập theo giấy phép ĐKKD.– Đối với công ty mới thành lập mà có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh, thì thời hạn khai và nộp thuế môn bài là ngày cuối cùng của tháng thành lập theo giấy phép ĐKKD.
Văn bản tham khảo:
– Thông tư 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 hướng dẫn thuế Môn bài
– Thông tư 42/2003/TT-BTC ngày 07/05/2003 sửa đổi bổ sung Thông tư 96/2002?TT-BTC

2/ Khai thuế GTGT

– Doanh nghiệp mới thành lập nếu tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì gửi Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế theo PP Khấu trừ (Theo Mẫu 06/GTGT) tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng với hồ sơ đăng ký thuế.
– Doanh nghiệp mới thành lập nếu không có gửi Thông báo theo Mẫ 06/GTGT thì áp dụng kê khai theo PP trực tiếp
– Doanh nghiệp mới thành lập đều khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để xá định khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý, và áp dụng ổn định trong chu kỳ 3 năm.
Ví dụ: Doanh nghiệp B bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 doanh nghiệp B thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý
– Công ty mới thành lập dù chưa phát sinh các nghiệp vụ mua bán, nhưng vẫn khai thuế GTGT và nộp tờ khai. Đối với DN áp dụng phương pháp khấu trừ thì khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT, phương pháp trực tiếp thì mẫu 04/GTGT. Như vậy, ngay quý đầu tiên kế toán đã phải nộp tờ khai thuế GTGT
Văn bản tham khảo:
– Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành ND 209/2013 và luật thuế GTGT.
– Thông tư 151/2014 ngày 10/10/2014.

3/ Hoá đơn
– Đối với DN mới thành lập đủ điều kiện đăng ký thuế GTGT theo PP Khấu trừ, có nộp mẫu 06/GTGT thì nộp thêm Mẫu 3.14 ( Mẫu: Đề nghị sử dụng hóa đơn tự in/đặt in) và Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có ý kiến về việc chấp thuận hóa đơn đặt in, DN tiến hành đặt in hóa đơn GTGT. Sau khi có hoá đơn, phải làm thông báo phát hành hóa đơn trước khi sử dụng ít nhất là 5 ngày. Kể từ ngày thông báo phát hành hóa đơn, mỗi quý phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (Mẫu BC26/AC), chậm nhất là ngày 30 quý sau.
– Đối với DN mới thành lập nộp thuế GTGT theo PP Trực tiếp thì phải mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng và kể từ ngày mua, cũng báo cáo tình hình sử d đơn theo quý.
Văn bản tham khảo:
– Thông tư 39/2014/TT-BTC Hướng dẫn NĐ 51/2010 và TT 04/2014 /TT-BTC
– Thông tư 151/2014 ngày 10/10/2014.

4/ Tài khoản ngân hàng
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày mở tài khoản, phải thực hiện thông báo số TK ngân hàng cho cơ quan thuế theo mẫu 08/MST.
Văn bản tham khảo:
– Thông tư 156/2013/TT-BTC

5/ Lao động và bảo hiểm xã hội
– Nếu DN ký hợp đồng với người lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: kế toán liên hệ với cơ quan BHXH để làm hồ sơ tham gia đóng bảo hiểm cho nhân viên.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, người sử dụnglao động phải khai trình sử dụng lao động theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH.
– Lập sổ quản lý lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động tại nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Văn bản tham khảo: 
– Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
-Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH.

6/ Định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu
– Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng thì phải lập Bảng định mức nguyên vật liệu các sản phẩm chính của doanh nghiệp. Định mức này được lưu tại công ty và xuất trình khi cơ quan thuế kiểm tra
Văn bản tham khảo:
-Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn NĐ 218/2013 về thuế TNDN.

7/ Đăng ký phương pháp khấu hao TSCĐ
– Lập và nộp bảng thông báo phương pháp trích khấu hao TSCĐ trước khi đưa khấu hao TSCĐ
Văn bản tham khảo:
– Thông tư 45/2013/TT-BTC
– Thông tư 78/2014/TT-BTC

8/ Khai thuế TNDN
– Kể từ quý 4/2014, doanh nghiệp không phải lập và nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN. Doanh nghiệp tạm tính số thuế TNDN hàng quý phải nộp và mang đi nộp mà không cần kê khai
– Cuối năm Quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN.
– Nếu số thuế phải nộp cả năm nhiều hơn 20% số thuế TNDN phải nộp trong năm, thì doanh nghiệp phải nộp thêm tiền chậm nộp
Văn bản tham khảo:
– Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn NĐ 218/2013 về thuế TNDN.
– Thông tư 151/2014 ngày 10/10/2014.

9/ Khai thuế TNCN
– Thuế TNCN, không phát sinh thì không phải nộp tờ khai tháng/quí (mẫu 02/KK-TNCN), nhưng vẫn phải nộp tờ khai quyết toán năm (mẫu 05/KK-TNCN)
– Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
Ví dụ 30: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì năm 2014 Công ty A thuộc diện khai thuế TNCN theo quý, không phân biệt trong năm 2014 Công ty A thực tế có phát sinh khấu trừ thuế TNCN trên 50 triệu đồng hay dưới 50 triệu đồng.
Ví dụ 31: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1, tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN là 50 triệu đồng (hoặc lớn hơn 50 triệu đồng); Các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng thì Công ty A không phải nộp tờ khai của các tháng 1 và tháng 2. Từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng.
Văn bản tham khảo:
– Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 hướng dẫn NĐ 65/2013/NĐ-CP về thuế TNCN.
– Thông tư 151/2014 ngày 10/10/2014

 

Bài viết liên quan